Thứ Hai, 30 tháng 3, 2015

Dị ứng thời tiết và những bệnh thường gặp


http://tribenhtainha.vn/

Những bệnh thường gặp ở người có cơ địa quá mẫn cảm với thời tiết như: đau nhức đầu, viêm mũi dị ứng, bệnh mề đay, á sừng... thường chỉ điều trị được về triệu chứng, hầu như không thể điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, có những tác động làm giảm các nguy cơ giúp tình trạng bệnh không bị nặng lên.

Viêm mũi dị ứng do thời tiết


Những thay đổi về thời tiết từ nóng sang lạnh và ngược lại; thay đổi hướng gió, gặp mưa... rất dễ gây viêm mũi dị ứng và bệnh đau đầu.

Triệu chứng điển hình của viêm mũi dị ứng là hắt hơi hàng tràng, sổ mũi, mắt đỏ và ngứa, khô họng, ngạt mũi. Nếu bị nặng có thể lên cơn khó thở, khò khè. Các biểu hiện này tồn tại trong vòng 15-20 phút, sau đó giảm dần. Số cơn xuất hiện trong ngày tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.

Bệnh thường xuất hiện vào mùa đông, khi thời tiết lạnh, độ ẩm cao. Còn nếu bệnh trở thành mạn tính thì chỉ cần thay đổi thời tiết là xuất hiện, bất kể mùa đông hay mùa hè.

Để phòng chống các cơn viêm mũi dị ứng, cách tốt nhất là tránh tiếp xúc với các dị nguyên. Cũng nên dự trữ sẵn các thuốc chống dị ứng phòng khi thời tiết thay đổi và uống thuốc ngay từ khi có biểu hiện nhẹ.

Đau đầu do thời tiết

Thời tiết thay đổi làm cho mạch máu não giãn ra là một nguyên nhân gây đau nhức đầu. Uống thuốc giảm đau lúc này chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng. Không nên lạm dụng thuốc giảm đau, mà chỉ nên uống thuốc khi quá đau, thấy không thể chịu đựng hơn được nữa.

Để phòng những cơn đau đầu dị ứng thời tiết, nên ăn nhiều rau xanh, rau quả có nhiều vitaminC. Cũng có thể uống các loại thuốc bổ B1, B6, B12... Tránh làm việc dưới trời nóng gắt. Về mùa đông, nên mặc ấm và giữ ấm đầu.

Bệnh về da


Nhiều người cứ đến mùa đông, ra gió lạnh hay ngồi quạt... là bị ban mề đay. Ở mức độ nhẹ, trên da xuất hiện một vài chấm nốt, chỉ trong một thời gian ngắn từ 1 đến vài tiếng rồi lại mất. Nặng hơn là các đám nhỏ, lớn với hình thù tròn, bầu dục, hình bản đồ... Có trường hợp, ban mề đay làm tổn thương niêm mạc ruột gây đi ngoài, nôn, thậm chí gây phù nề thanh phế quản làm suy thở cấp có thể gây tử vong ngay.

Dùng thuốc không có tác dụng phòng tránh ban mề đay, do vậy những người bị mề đay khi thời tiết thay đổi cần tránh lạnh, tránh gió, mặc quần áo ấm. Nên hạn chế một số chất cay; chất tanh như tôm, cua, cá, ốc, da gà; các chất kích thích như rượu bia, chè, cà phê.

Bệnh á sừng


Bệnh á sừng gặp ở nữ nhiều hơn nam và thường ở những người có cơ địa mẫn cảm với thời tiết. Thông thường, bệnh nặng về mùa đông, nhưng ở một số người, bệnh lại nặng về mùa hè.

Biểu hiện của á sừng là các vết nứt làm da hằn sâu, thậm chí nứt xuống, bong vẩy để lại một nền da đỏ, bóng. Người bị á sừng thường rất ngứa, đau.

Để phòng bệnh, cần phải hạn chế tiếp xúc với nước, kiêng xà phòng, nước rửa bát, dầu gội đầu, các chất tẩy rửa tuyệt đối.




Mọi chi tiết và giải đáp xin liên hệ

Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo


Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm
Email: tribenhtainha.vn@gmail.com
Web: http://tribenhtainha.vn/

Chứng hôi miệng - Nguyên nhân và cách khắc phục




Nguyên nhân: 

Có nhiều lý do khiến miệng hôi hoặc hơi thở khó chịu.


1. Nguyên nhân ở ngay miệng mình. 

Mùi hôi là từ các hóa chất bay hơi loại sulfur như là hydrogen sulfide, methyl mercaptan, dimethyl sulfide. Các sulfide này do sự phân hủy protein của các vi sinh vật ở miệng trong các trường hợp kể sau:

• Khi thức ăn sót lại trong miệng hay giữa các kẽ răng, bị vi khuẩn phân hóa, sẽ tạo ra mùi hôi.

• Nhiễm trùng ở nướu răng;

• Răng sâu có lỗ hổng thuận tiện cho vi khuẩn trú ẩn, tăng sinh;

• Bựa vôi đóng vào chân răng là môi trường tốt cho vi khuẩn tác dụng vào và đưa đến hôi miệng.

• Lưỡi bị viêm là nơi mà mảnh vụn thực phẩm dễ dính lại và là môi trường tốt cho vi khuẩn phân hủy protein tạo ra mùi hôi;

• Miệng khô khi nước miếng giảm trên 50% mức độ bình thường. Nước miếng có nhiệm vụ giữ miệng ẩm, giúp tiêu hóa thực phẩm, giảm các thay đổi về tính acid trong miệng và tiêu hóa tinh bột. Khi tính acid miệng cao thì vi khuẩn tăng sinh nhiều hơn.

Khô miệng có thể là do tuyến nước bọt kém họat động, tê liệt giây thần kinh mặt thứ VII, khô nước, thở bằng miệng, tuổi già, thiếu sinh tố, mãn kinh hoặc trong các bệnh tổng quát như tiểu đường, thiếu hồng cầu, đa xơ cứng, liệt kháng AIDS.

Ngoài ra một số dược phẩm như thuốc hạ huyết áp, thuốc an thần, thuốc chống dị ứng, trị kinh phong, trầm cảm, tâm thần phân liệt, amphetamine, thuốc lợi tiểu... cũng làm giảm nước bọt trong miệng.

Hút thuốc lá, đặc biệt cigar, cũng giảm nước bọt đưa tới mùi hôi từ miệng.

2. Ăn một số thực phẩm có dầu gây hôi hơi thở như tỏi, hành hoặc món ăn nhiều đạm, chất béo. 

Các thực phẩm này sau khi được tiêu hóa, chất bay hơi của chúng đều được hấp thụ vào máu, lên phổi và theo không khí hít thở mà bay ra cửa miệng. Mùi rượu sau khi uông vào cũng thoát ra như vậy trong hơi thở.

3.  Nhiễm một số bệnh.

- Một số bệnh về bộ máy hô hấp như nhiễm trùng kinh niên phổi, viêm xoang kinh niên, ung thư phổi, viêm cuống họng, vật lạ trong mũi cũng tạo ra hơi thở hôi. 

- Ung thư phổi cho mùi hôi như thịt thối.

- Một số bệnh gây suy yếu cho cơ thể như yếu gan, thận, tiểu đường cũng gây ra mùi hôi ở miệng.

- Tiểu đường cho mùi chua trái cây vì nhiễm acetone và ketone. Suy thận cho mùi hôi như cá chết vì có hóa chất methylamine. Xơ gan có mùi hôi của trứng thối và tỏi.

4. Vấn đề về bao tử.

Khi có rối loạn về sự co bóp của bao tử , thực phẩm chậm tiêu hóa như mỡ béo , ở lâu trong dạ dầy, bị lên men cũng tạo ra mùi hôi, nhất là khi ta ợ.

Trái với nhiều tin tưởng, táo bón không gây hôi miệng và bệnh bao tử cũng ít gây hôi vì bình thường miệng thực quản khép kín. Bao tử gây hôi miệng khi nào ta ói mửa hoặc ợ hơi, dội ngược thực quản.

5. Tâm Lý.

 Một nguyên nhân Tâm Lý là nhiều người quá chú tâm tới dung nhan mình, có ảo tưởng là cơ thể mình hư hao, phát tiết ra mùi khó chịu. 

Nhiều người mỗi khi nói chuyện là che miệng, như thể là miệng mình hôi. Họ tự cô lập, trường hợp này thường thấy ở nữ giới đôi khi cũng bị bệnh tâm thần như trầm cảm, tâm thần phân liệt.

Một trường hơp rất hiếm là Hội chứng hôi mùi cá ươn (Fish odor syndrome) toát ra từ miệng và da. 

Đây là bệnh tự miễn của trẻ sơ sanh với rối loạn chuyển hóa chất Trimethylamine. Chất này tụ lại trong máu rồi thải ra ngoài qua mồ hôi, nước miếng, nước tiểu, máu. Bệnh không chữa được và ta phải giới hạn tiêu thụ thực phẩm có nhiều choline, tiền thân của trimethylamine, như broccoli, đậu, trứng, bộ đồ lòng động vật.

6. Ăn uống.

Thiếu ăn cũng cho hôi miệng mùi ketone vì mất cân bằng chuyển hóa chất béo và chất đạm.

7. Cơ thể thay đổi.

 Thay đổi kích thích tố trong khi rụng trứng và có kinh nguyệt cũng cho hơi thở hôi mùi chuột ở một số phụ nữ.

Đo hôi miệng để xác định bệnh

Có nhiều cách để ước lượng mức độ hôi trong miệng. 

• Người giám định ngửi mùi hôi : bênh nhân ngồi cách người giám định khoảng một tấc, bịt mũi thở bằng miệng trong 3 phút. Nếu có mùi hôi thì nguồn gốc là từ miệng. Sau đó người bệnh mím miệng thở ra bằng mũi. Nếu có mùi thì cần khám coi mũi và cuống họng có nhiễm đau gì không. Nếu nếu hôi từ cả miệng và mũi thì có thể là do một bệnh tổng quát nào đó.

• Tự mình ước định bằng cách úp bàn tay vào miệng thở ra rồi ngửi mùi; ngửi mùi trên dây dental floss sau khi cà răng.

• Đo nồng độ hôi trong miệng bằng Halimeter, Halitest cũng được áp dụng và khá hữu hiệu. 






Điều trị


1. Nguyên nhân thông thường nhất của hôi miệng là từ MIỆNG.

Cần để ý nhiều đến vấn đề vệ sinh răng miệng. Đánh răng sau khi ăn. Ta cũng không cần dùng thuốc đánh răng, mà chỉ cần chà cho sạch hết thức ăn sót trong miệng, kẽ răng. 

Mua thêm dây chỉ nylon (Dental Floss) để cà khe răng cho sạch thức ăn kẹt ở đó. 

Với giữ gìn vệ sinh răng miện chu đáo ta đã có thể giảm hôi miệng từ 30%-90%. Nên khám Nha sĩ coi có bị sâu răng, nhiềm độc nướu thì xin chữa. 

Giữ miệng ẩm bằng cách lâu lâu uống một chút nước.

Nếu lưỡi đóng bựa thì cạo cho hết để vi khuẩn khỏi tá túc, nhưng cẩn thận đừng để lưỡi bị thương tích.

2. Tránh các thực phẩm có thể gây mùi hôi ở miệng. 

3. Ăn nhiều trái cây và rau; giới hạn thịt và chất béo, pho mát có mùi mạnh;

4. Tránh uống quá nhiều rượu, thuốc lá, cigars;

5. Xin bác sĩ khám nghiệm coi có các bệnh kinh niên như tôi kể trên và điều trị.

6. Nếu mang răng giả thì lấy ra ban đêm, rửa sạch sẽ và ngâm trong dung dịch nước sát trùng qua đêm;

7. Bớt uống cà phê

8. Đi khám nha sĩ đều đặn, ít nhất mỗi năm một lần để lau chùi răng

Các mỹ phẩm làm thơm miệng như dầu peppermint hoặc wintergreen chỉ có tác dụng che đậy, làm bớt hôi miệng trong thời gian vài ba chục phút sau khi dùng, chứ không trị dứt được hôi miệng. Nước xúc miệng nên dùng vào buổi tối là thời gian mà vi khuẩn hoạt động mạnh.

Thuốc xúc miệng có hóa chất chlohexidine gluconate (Peridex, Perio-Gard) hoặc hóa chất cetylpyridinium chloride, benzethonium chloride, sodium bicarbonade, zinc chloride đều rất tốt.

Kết luận

Hôi miệng là vấn đề rất thường xảy ra. Có người miệng hôi từ nhiều năm mà không biết trong khi đó thì nhiều người lại khuếch đại bệnh của mình, đi đến tránh giao tế tiếp xúc, tự cô lập. 

Với việc tự chăm sóc vệ sinh răng miệng, giảm thiểu tiêu thụ thực phẩm gây hôi, ta cũng tránh được 90% rủi ro gây bệnh. Rồi đi bác sĩ kiểm tra tìm kiếm nguyên nhân tổng quát để điều trị là hôi miệng có thể giải quyết được một cách mỹ mãn. 



Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo

Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm
Email: tribenhtainha.vn@gmail.com

Thứ Sáu, 20 tháng 3, 2015

5 loại bệnh thường gặp về mắt

http://tribenhtainha.vn/

Đừng coi thường khi mắt mờ hoặc đỏ, rất có thể bạn đang là nạn nhân của 1 trong 5 căn thường gặp nhất của mắt.
1- Cận thị
Bắt bệnh: Đó đơn giản là khi bạn không thể hoặc khó có thể nhìn thấy vật ở xa. Nguyên nhân chưa được xác định, song rất có thể do mắt phải làm việc nhiều quá.
Đối tượng: Nguy cơ mắc bệnh của bạn sẽ cao hơn, nếu bố hoặc mẹ bạn bị cận thị.
Giải pháp: Đeo kính hoặc kính áp tròng. Cũng có thể chữa khỏi vĩnh viễn bằng cách phẫu thuật lasik. Tuy nhiên, chỉ cho kết quả với những đối tượng cụ thể. Ngoài ra, biện pháp NeuroVision - loạt các bài tập tương tác dựa trên máy tính cũng có thể hạ cấp độ cận thị.

2- Bệnh về võng mạc
Bắt bệnh: Có hai vấn đề về võng mạc đặc biệt nghiêm trọng là tách võng mạc và màng lưới do tiểu đường. Khi võng mạc bị tách ra khỏi các lớp bên ngoài của mắt, thị lực sẽ yếu dần hoặc mất hoàn toàn.
Nguyên nhân của chứng tách võng mạc là do dịch lỏng tràn vào các hố hoặc nước mắt trong võng mạc, chia tách nó khỏi các lớp phía dưới. Các đốm đen sưng phồng và các đốm sáng loé là triệu chứng của bệnh.
Khi mắt thấy có bóng đen, thị lực mờ hoặc mù hẳn thì bệnh đã đến hồi nguy cấp. Bệnh màng lưới do tiểu đường là hậu quả do bệnh tiểu đường huỷ hoại các mạch máu li ti bên trong võng mạc, dẫn đến mù loà.
Đối tượng: Phụ nữ từng phẫu thuật đục nhãn mắt hoặc gia đình có tiền sử về bệnh võng mạc và phụ nữ bị cận thị nặng rất dễ bị tách võng mạc. Bệnh màng lưới chỉ có thể xảy ra với những người bị tiểu đường.


3-Tăng nhãn áp
Bắt bệnh: Thường xảy ra khi có sự gia tăng về áp lực dịch lỏng trong nhãn cầu, phá huỷ dây thần kinh thị giác, có thể dẫn đến mù loà. Nguyên nhân chính là do sự mất cân bằng giữa việc sản xuất và rút thoát chất dịch lỏng trong nhãn cầu.
Có loại tăng nhãn áp: Góc độ mở và góc độ đóng. Tăng nhãn áp góc độ mở không hề có triệu chứng gì cho đến khi bệnh đã đến giai đoạn cuối. Ngược lại, người bị tăng nhãn áp, góc độ đóng có thể thấy mắt đau, đỏ, đau đầu, buồn nôn và nôn, thị lực mở hoặc thấy hào quang khi nhìn.
Đối tượng: Người trung niên hoặc người già.


4- Đục nhân mắt
Bắt bệnh: Đó là khi thuỷ tinh thể của mắt bị vẩn đục, ngăn ánh sáng vừa đủ vào mắt và do đó ảnh hưởng đến thị lực. Đây là hậu quả của quá trình lão hoá, thường xuyên tiếp xúc với tia cực tím, dùng thuốc trong thời gian dài và do các bệnh khác.
Triệu chứng cơ bản nhất là do thị lực mờ và không thể cải thiện dù đã dùng đủ các loại kính hoặc độ cận tăng lên.
Đối tượng: Thường là phụ nữ trên 55 tuổi dễ mắc bệnh hơn, song những người trẻ cũng không nên chủ quan.


5- Bệnh có liên quan đến tuyến giáp
Bắt bệnh: Thyroid Eye Disease (TED) là bệnh về mắt do tuyến giáp chịu trách nhiệm điều khiển trao đổi chất của cơ thể gây nên. Bệnh nhân (TED) thường thấy hoa mắt, nhãn cầu lồi ra, mí mắt sưng vù và thị lực mờ hoặc nhìn một hoá hai.
Đôi khi, mắt đỏ, chảy nước mắt và cảm giác có sạn trong mắt cũng sẽ xuất hiện.
Đối tượng: Phụ nữ dễ bị mắc bệnh hơn nam giới.


Khi nào nên đi khám mắt
Nhãn áp: Phụ nữ ở độ tuổi 40 hoặc trên 40 nằm trong diện có nguy cơ cao, nên đi kiểm tra mắt thường xuyên, đặc biệt nếu gia đình có tiền sử tăng nhãn áp.
Đục nhân mắt: Khám mắt thì uống steroid trong thời gian dài và hiện tượng mờ mắt của bạn không thể dùng kính mà chữa khỏi được.
Cận thị: Khám mắt ít nhất mỗi năm 1 lần.
Bệnh mắt do tuyến giáp: Nên đi kiểm tra mắt nếu bạn có bệnh về tuyến giáp.
Bệnh về võng mạc: Thường xuyên khám mắt nếu bạn bị cận thị hoặc bị tiểu đường.
Mẹo chăm sóc mắt
Thường xuyên khám mắt. Phát hiện sớm có khả năng chữa khỏi các bệnh về mắt. Khi đi ra ngoài, đeo kính râm để bảo vệ mắt ra khỏi tia UV và tránh được bệnh đục nhãn mắt.
Luôn đọc sách báo dưới ánh sáng tốt để tránh căng thẳng cho mắt. Cứ sau nửa tiếng làm việc bằng mắt nhiều, nên cho mắt nghỉ bằng cách nhìn chỗ khác hoặc nhìn vật thể ở xa.
 Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo
 Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
 Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm

Thứ Năm, 19 tháng 3, 2015

NHỮNG BIỀU HIỆN CỦA BỆNH LÝ VỀ MẮT



Đau mắt? Thị lực giảm? Chảy nước mắt nhiều hay bị đỏ mắt?

Sau đây là các triệu chứng thường gặp của bệnh lý mắt. Nhận biết bệnh sớm là rất quan trọng trong quá trình điều trị bệnh. Kiểm tra mắt định kỳ giúp các bác sĩ phát hiện bệnh sớm và đưa ra hướng điều trị thích hợp, kịp thời.

Thị lực của bạn giảm và bị móp méo không?

Thị lực giảm và móp méo trong một thời gian dài có thể do một trong nhiều nguyên nhân. Mắt mờ, đặc biệt là không thể nhìn rõ các sự vật ở xa hoặc gần, thường là dấu hiệu của tật khúc xạ như cận thị (myopia), viễn thị (hyperopia), loạn thị (astigmatism) hay lão thị. Phương pháp điều trị các bệnh lý này thường là đeo kính để hiệu chỉnh và trải qua phẫu thuật khúc xạ (Lasik).

Một nguyên nhân chính gây giảm thị lực và khiến thị lực bị móp méo là thoái hóa hoàng điểm do già, thường ảnh hưởng tới thị lực trung tâm. Các sự vật ở giữa thị trường bị móp méo nhưng những hình ảnh xung quanh vẫn nhìn thấy rõ. Bệnh lý này có thể có thể gây mù nếu không được điều trị kịp thời, vì vậy phát hiện sớm bệnh rất quan trọng.

Mắt của bạn bị kéo mây?

Thị lực kém hay mắt bị kéo mây, như thể bạn đang nhìn các sự vật qua một màng mây, có thể đó là dấu hiệu của đục thủy tinh thể (cườm khô). Bệnh này liên quan đến tuổi tác, có thể dẫn đến mù nếu không được điều trị. Đối với bệnh lý này, khả năng hồi phục tốt thị lực là hoàn toàn có thể nếu được phát hiện sớm và chữa trị kịp thời. Mắt kéo mây cũng có thể do các bệnh lý khác như thiếu vitamin A, do bệnh lây truyền qua đường tình dục và các khối u ở mắt. Nếu thị lực của bạn có biểu hiện như trên, bạn hãy đi khám bác sĩ mắt sớm để được phát hiện bệnh và điều trị sớm.


Thị lực tốt Thị lực mờ do mắt bị kéo mây

Bạn bị mất thị lực ngoại biên? Bạn bị đau mắt?

Nếu thị lực trung tâm của bạn tốt, nhưng thị lực ngoại biên bắt đầu giảm, nhìn không rõ ràng và không chi tiết, bạn có thể đang bị mất thị lực ngoại biên. Thị lực ngoại biên chịu trách nhiệm phát hiện sự chuyển động ở ngoài rìa của tầm nhìn của chúng ta và giúp nhận biết bất cứ sự nguy hiểm nào đang đến gần. Vì vậy, suy yếu thị lực ngoại biên gây khó khăn, thậm chí nguy hiểm cho người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày.

Glôcôm (Cườm nước), hiện tượng áp lực trong mắt tăng bất thường là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực ngoại biên. Mất thị lực ngoại biên không có dấu hiệu hay triệu chứng đáng chú ý, nhưng khi áp suất trong mắt tăng, nó có thể gây ra cực kỳ đau đớn và mù mắt. Chẩn đoán và điều trị sớm rất quan trọng nhằm ngăn ngừa tình trạng mất thị lực.


Glôcôm 


Mất thị lực sớm do glôcôm 


Mắt bạn bị ngứa và bị chảy nước mắt?

Nếu mắt bạn bị ngứa và chảy nước mắt kéo dài, có thể là do bạn bị dị ứng với phấn hoa, lông thú nuôi, hay các chất lạ khác trong môi trường. Nó làm bạn cảm thấy khó chịu, nhưng thường không dẫn đến mất thị lực. Đó có thể là triệu chứng của bệnh Khô mắt. Bác sĩ mắt có thể xác định chính xác nguyên nhân gây khó chịu ở mắt và có phác đồ điều trị thích hợp cho bạn.
Bạn nhìn thấy những chấm đen nhỏ di động trước mắt?

Thỉnh thoảng bạn nhìn thấy những chấm đen nhỏ trước tầm nhìn, gọi là chứng "ruồi bay". Đây là hiện tượng khi dịch kính (một chất lỏng giống như thạch) bên trong mắt bị đục hoặc bong tách từ các lớp bên trong thành mắt. Đây có thể là triệu chứng của bong dịch kính, hay nghiêm trọng hơn như bệnh võng mạc tiểu đường nguyên nhân gây rò rỉ mạch máu ở võng mạc dẫn đến bong võng mạc. Vì vậy nếu đột nhiên bạn nhìn thấy những đốm đen nhỏ hoặc những đám đen như mạng nhện di chuyển trước mắt thì bạn nên đi khám với bác sĩ mắt chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị sớm.
Mắt bạn thấy những tia chớp sáng?

Những tia chớp / lóe sáng và những đốm sáng di chuyển trước mắt có thể là những triệu chứng ban đầu của bong dịch kính, rách võng mạc và nghiêm trọng hơn là bong võng mạc. Bạn cần đi khám ngay nếu có những triệu trứng trên.
Các triệu chứng khác

Đau mắt có thể do các vết xước trên giác mạc hay áp suất nội nhãn, có thể là những triệu chứng của Glôcôm. Nếu bạn cảm thấy cộm mắt, rất có thể mắt bạn bị dị ứng hoặc viêm.







Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo

Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm
Email: tribenhtainha.vn@gmail.com

Thứ Tư, 18 tháng 3, 2015

10 cách đuổi muỗi không dùng hóa chất

 Khi muốntiêu diệt muỗi, bạn thường hay dùng vợt muỗi, đèn bắt muỗi, chai xịt côn trùnghay đốt nhang muỗi? Trong những cách đó, hầu hết đều không tỏ ra hiệu quả lâudài hoặc có thể còn ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của gia đình. Thay vào đó,hãy áp dụng những cách đuổi muỗi thân thiện với môi trường dưới đây:

Cây ngũ sắc
Đây là loại cây quen thuộc, mọc hoang rất nhiều ven đường, bãi đất trống (có nơi còn gọi là cây trư ni thảo, cây cỏ hôi). Ngũ sắc được coi là loại cây đuổi muỗi khá hữu hiệu, hay được dùng ở vùng nông thôn.

Ngũ sắc là loại cây rất dễ trồng nhưng lại hiệu quả trong việc đuổi muỗi. Hình minh họa.
Cây hoa ngũ sắc có chứa nhóm hợp chất tự nhiên coumarin có tác dụng đuổi muỗi rất hiệu quả nên được sử dụng làm thành phần chính trong rất nhiều loại thuốc chống muỗi.
Tuy nhiên, khi bị muỗi chích, không nên chà xát hoa ngũ sắc trực tiếp lên da vì nó có thể gây kích ứng da.

Húng lủi (bạc hà)
Ngoài tác dụng ngăn ngừa ong, gián, kiến đến gần nhà, chậu cây húng lủi còn là trợ thủ đắc lực của con người trong việc xua đuổi muỗi.

Cây húng lủi. Hình minh họa
Nên trồng quanh nhà một vài bụi húng lủi để làm nhiệm vụ đuổi muỗi và các loại côn trùng gây khó chịu.
Nếu nhà không trồng cây húng lủi, bạn có thể ra chợ mua một nắm húng lủi, vò nát, đặt trong góc nhà, nóc tủ, bệ cửa sổ… cũng có tác dụng ngăn muỗi trong 1-2 ngày.
Cây phong lữ
Phong lữ (phong lữ thảo) là loài cây cho hoa nhiều màu, đẹp và có mùi thơm quyến rũ.
Tinh dầu hoa phong lữ chứa a-pinene, myrcene, limonene, menthone, linalool, geranyl acetate, citronellol, geraniol và geranyl butyrate, có tác dụng an thần, giảm stress nhưng lại là mùi mà muỗi cực ghét.

Hoa phong lữ với nhiều màu sắc đẹp chính là khắc tinh của muỗi. Hình minh họa.
Bạn nên trồng trong sân, nhà vài chậu hoa phong lữ để trang trí nhà cửa và tận dụng luôn tác dụng đuổi muỗi cực đỉnh của nó loài hoa này.
Cây chân chim
Cây chân chim (hay còn có những tên gọi khác là ngũ gia bì chân chim, sâm nam, chân vịt).

Cây chân chim vừa làm sạch không khí, vừa đuổi muỗi rất hiệu quả. Hình minh họa.
Theo nghiên cứu của NASA (cơ quan Hàng không vũ trụ Mỹ), cây chân chim là loại cây có khả năng làm sạch không khí và có khả năng chống muỗi. Khi trồng chậu cây chân chim trong nhà, muỗi sẽ tự bay đi, không dám lảng vảng trong nhà nữa.
Vỏ cam, quýt
Sau khi ăn cam, quýt, bạn nên giữ lại vỏ, phơi khô, cất giữ để dùng xua muỗi khi cần đến.

Hãy đốt một vài mẩu vỏ cam, quýt nếu bạn muốn xua đuổi muỗi ra khỏi nhà. Hình minh họa.
Tinh dầu thơm trong vỏ cam, quýt rất hấp dẫn với con người, nhưng lại là thứ mà muỗi phải tránh xa. Để xua muỗi, chỉ cần dùng vài mẩu vỏ cam, quýt đã phơi khô đốt cháy trên lửa.
Tuy cách này chỉ tác dụng trong thời gian ngắn, chừng một buổi, nhưng nó cũng giúp không gian nhà bạn có mùi thơm dễ chịu hơn.
Cúc vạn thọ

Mùi hương từ lá và hoa cúc vạn thọ là mùi muỗi không ưa thích. Hình minh họa.
Mùi hương của bông và lá cây cúc vạn thọ là mùi mà muỗi rất không ưa. Trồng một vài chậu hoa cúc vạn thọ quanh nhà, ngoài vườn cũng là cách để hạn chế muỗi tấn công con người.
Hoa dạ hương
Nằm đầu bảng các loài hoa đuổi muỗi chính là hoa dạ hương. Một khóm hoa dạ hương ngoài vườn với mùi hương ngào ngạt vào ban đêm sẽ giúp nhà gần như không bao giờ có muỗi bén mảng tới.

Hoa dạ hương đuổi muỗi rất hiệu quả, nhưng cần lưu ý vì nó có thể gây chóng mặt, nhức đầu. Hình minh họa.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý, hoa dạ hương có mùi rất nồng, nếu ngửi lâu với mùi hoa đậm đặc sẽ khiến bạn đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. Vì vậy, chỉ cần một bụi hoa nhỏ với 1, 2 cành hoa ngoài vườn là đủ để bảo vệ bạn khỏi muỗi.
Dầu tràm

Khi bị muỗi đốt, nên thoa dầu tràm lên vết chích để không bị sưng, ngứa. Hình minh họa.
Tinh dầu chiết xuất từ cây tràm cũng có thể là vệ sĩ giúp bạn đuổi muỗi. Nhỏ vài giọt dầu tràm vào bồn tắm, thoa dầu tràm lên quần áo, da… cũng hạn chế muỗi đến gần bạn.
Khi bị muỗi chích, hãy thoa một chút dầu tràm lên vết chích. Dầu tràm sẽ làm cho vết chích không ngứa, không sưng đỏ, không để lại sẹo thâm.
Cây hương thảo

Cây hương thảo. Hình minh họa.
Một trong những mùi mà muỗi không thích nữa đó chính là mùi tinh dầu của cây hương thảo. Nếu có điều kiện, bạn nên trồng vài chậu cây hương thảo, vừa làm cảnh, vừa làm sạch không khí, vừa có tác dụng xua đuổi muỗi.
Nếu không, bạn có thể dùng tinh dầu hương thảo. Thoa vài giọt dầu hương thảo lên gối, mền, quần áo cũng giúp  cho muỗi không dám tới gần bạn.
Cây sả
Sả là loài cây cho tinh dầu thơm được dùng rất rộng rãi. Để giúp đuổi muỗi, rất nhiều gia đình đã trồng sả quanh nhà. Sả có hương thơm đặc biệt khiến cho muỗi không thể định hướng, không thể tìm được bạn ở đâu để chích.

Cây sả. Hình minh họa.

Nếu không có đất để trồng sả, bạn có thể dùng tinh dầu chiết xuất từ cây sả. Hoặc cầu kỳ hơn, mua cây sả ở ngoài chợ về, sau đó cắm vào ly nước. Vài ngày sau, lá sả sẽ bật lên, bạn cũng sẽ có một bụi sả trong nhà để giúp xua muỗi.

Thứ Ba, 17 tháng 3, 2015

Cây Chùm ngây và tác dụng "thần kỳ"



Tác dụng của cây chùm ngây với sức khỏe con người như phòng bệnh ung thư, ngừa loãng xương, đẹp da,...khiến loài cây dại này đang được nhiều người ưa chuộng. 

Chùm ngây có tên khoa học là Moringa oleifera, được biết đến và sử dụng hàng ngàn năm nay ở Hi Lạp, Ấn Độ, Ý. Theo các nghiên cứu khoa học, lá và hoa moringa có nhiều vitamin C hơn trái cam bảy lần, hơn sữa bốn lần chất calcium và hai lần protein, hơn cà rốt bốn lần vitamin A, hơn rau dấp cá ba lần chất sắt và hơn ba lần chất kali của chuối.

Cây Chùm ngây và tác dụng "thần kỳ"


Trái và hạt cây moringa cũng ăn được, hạt cây có mùi vị như măng tây. Trong hoa và rễ cây moringa có chất pterygospermin là một trụ sinh (antibiotic) rất mạnh, ăn thường xuyên sẽ giảm được nhiễm trùng do tạp khuẩn của môi trường. Cây chùm ngây cung cấp những hợp chất quý hiếm như zeatin, quercetin, alpha-sitosterol, caffeoylquinic acid và kaempferol. Lá và hoa đã được dùng để chữa nhiều bệnh như cảm cúm, bao tử, gan, tiểu đường, tim.

Nhiều tác giả ví cây chùm ngây là “thần diệu” hay là loại rau sạch của thế kỷ 21. Bà con mình dùng lá lá tươi dùng trộn ăn sống như rau xà lách_ Nước sinh tố : xay 20gr lá chung với 2 muỗng cafe sữa, 2 muỗng café đường sữa uống như uống sinh tố_Nấu canh : 100gr lá moringa nấu chung với 50gr thịt bò hoặc heo , hoặc nấu chay với 100gr nấm. Trong y học cổ truyền, sử dụng chùm ngây chữa u xơ tuyến tiền liệt, huyết áp cao, tăng mỡ máu... Hiện nay có khoảng 80 quốc gia trên thế giới trồng chùm ngây làm rau ăn.

Dưỡng da : tại Mỹ và các nước Âu châu, cây Moringa được sử dụng rộng rãi trong công nghê dưỡng da , mỹ phẩm cao cấp.

Cách dùng đơn giản: các bà các cô có thể áp dụng ngay: giã nhuyễn 20gr lá, để không hoăc trộn với dầu lấy từ hat Moringa thoa đắp 2 lần, mỗi lần 7 phút, trong một ngày , trong một tuần sẽ thấy hiệu nghiệm. (kinh nghiệm)

( lưu ý : không nên ủ đắp trên da mặt quá lâu trên 10 phút )

Những nghiên cứu khoa học về cây chùm ngây:

Chùm Ngây được xem là một cây đa dụng, rất hữu ích tại những quốc gia nghèo thuộc “Thế giới thứ ba” nên đã được nghiên cứu khá nhiều về các hoạt tính dược dụng, giá trị dinh dưỡng và công nghiệp. Đa số các nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ, Philippines, và Phi Châu..

• Tính cách đa dụng của Moringa oleifera: 

Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của Moringa oleifera được thực hiện tại ĐH Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan :

Moringa oleifera Lam (Moringaceae) là một cây có giá trị kinh tế cao, cây phân bố tại nhiều quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây vừa là một nguồn dược liệu và là một nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics…

• Hoạt tính kháng nấm gây bệnh: 

Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica, Đài Bắc (Taiwan) ghi nhận dịch chiết từ lá và hạt Chùm Ngây bằng ethanol có các hoạt tính diệt được nấm gây bệnh loại Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum và Microsporum canis. Các phân tích hóa học đã tìm được trong dầu trích từ lá Chùm Ngây đến 44 hóa chất. (Bioresource Technology Số 98-2007).

• Tác dụng của quả Chùm Ngây trên cholesterol và lipid trong máu: 

Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ) về hoạt tính trên các thông số lipid của quả Chùm Ngây, thử trên thỏ, ghi nhận : Thỏ cho ăn Chùm Ngây (200mg/kg mỗi ngày) hay uống lovastatin (6mg/kg/ ngày) trộn trong một hổn hợp thực phẩm có tính cách tạo cholestero cao, thử nghiệm kéo dài 120 ngày. Kết quả cho thấy Chùm Ngây và Lovastatin có tác dụng gây hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride, VLDL, LDL hạ tỷ số cholesterol/ phospholipid trong máu..so với thỏ trong nhóm đối chứng. Khi cho thỏ bình thường dùng Chùm Ngây hay Lovastatin : mức HDL lại giảm hạ nhưng nếu thỏ bị cao cholesterol thì mức HDL lại gia tăng. Riêng Chùm Ngây còn có thêm tác dụng làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Journal of Ethnopharmacology Số 86-2003).

• Các hoạt tính chống co-giật, chống sưng và gây lợi tiểu : 

Dịch trích bằng nước nóng của hoa, lá, rễ, hạt..vỏ thân Chùm Ngây đã được nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại Guatamala City về các hoạt tính dược học, thử nơi chuột. Hoạt tính chống co giật được chứng minh bằng thử nghiệm trên chuột đã cô lập, hoạt tính chống sưng thử trên chân chuột bị gây phù bằng carrageenan và tác dụng lợi tiểu bằng lượng nước tiểu thu được khi chuột được nuôi nhốt trong lồng. Nước trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi acetylcholine ở liều ED50= 65.6 mg/ml môi trường ; tác động ức chế phụ gây ra do carrageenan được định ở 1000mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000 mg/kg. Nước trích từ Rễ cũng cho một số kết quả (Journal of Ethnopharmacology Số 36-1992).

• Các chất gây đột biến genes từ hạt Chùm ngây rang chín : 

Một số các hợp chất các chất gây đột biến genes đã được tìm thấy trong hạt Chùm Ngây rang chín : Các chất quan trọng nhất được xác định là 4 (alpha Lrhamnosyloxy) phenylacetonitrile; 4 - hydroxyphenylacetonitri le và 4 - hydroxyphenyl-acetamide. (Mutation Research Số 224-1989).

• Khả năng ngừa thai của Rễ Chùm Ngây : 

Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic, kháng estrogenic, ngừa thai của nước chiết từ Rễ Chùm Ngây ghi nhận chuột đã bị cắt buồng trứng, cho uống nước chiết, có sự gia tăng trọng lượng của tử cung. Hoạt tính estrogenic được chứng minh bằng sự kích thích hoạt động mô tế bào tử cung.

Rễ Chùm Ngây

Khi cho chuột uống nước chiết này chung với estradiol dipropionate (EDP) thì có sự tiếp nối tụt giảm trọng lượng của tử cung so sánh với sự gia tăng trọng lượng khi chỉ cho chuột uống riêng EDP. Trong thử nghiệm deciduoma liều cao nhất 600mg/kg có tác động gây rối loạn sự tạo deciduoma nơi 50 % số chuột thử . Tác dụng ngừa thai của Rễ Chùm Ngây được cho là do nhiều yếu tố phối hợp (Journal of Ethnopharmacology Số 22-1988).

• Hoạt tính kháng sinh của Hạt Chùm Ngây : 

4 (alpha-L-Rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate được xác định là có hoạt tính kháng sinh mạnh nhất trong các hoạt chất trích từ hạt Chùm Ngây ( trong hạt Chùm Ngây còn có benzyl isothiocyanate). Hợp chất trên ức chế sự tăng trưởng của nhiều vi khuẩn và nấm gây bệnh. Nồng độ tối thiểu để ức chế Bacillus subtilis là 56 micromol/l và để ức chế Mycobacterium phlei là 40 micromol/l (Planta Medica Số 42-1981).

• Hoạt tính của Rễ Chùm ngây trên Sạn thận loại Oxalate : 

Thử nghiệm tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn Độ) trên chuột bị gây sạn thận, oxalate bằng ethylen glycol ghi nhận dịch chiết bằng nước và alcohol rễ cùng lõi gỗ Chùm Ngây làm giảm rõ rệt nồng độ oxalate trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng hợp oxalate trong cơ thể. Sự kết đọng tạo sạn trong thận cũng giảm rất rõ khi cho chuột dùng dịch chiết này như một biện pháp phòng ngừa bệnh sạn thận .

• Dùng hạt Chùm ngây để lọc nước : 

Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm Ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo..và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and Health Số 3-2005).

Tác dụng của cây chùm ngây với sức khỏe:

Phòng bệnh ung thư, thoái hóa điểm vàng và xơ nang: Lá của cây chùm ngây có chứa 46 loại chất chống oxy hóa, đặc biệt là vitamin C và vitamin A. Đây là những chất chống oxy hóa vô cùng quan trọng đối với sức khỏe con người. Các chất chống oxy hóa này giúp trung hòa các tác động tàn phá của các gốc tự do, từ đó bảo vệ chúng ta khỏi bệnh ung thư và các bệnh thoái hóa như thoái hóa điểm vàng và bệnh xơ nang.

Tốt cho cơ bắp, sụn, xương, da và máu: Lá của cây chùm ngây rất giàu các axit amin. Nó có chứa 18 axit amin, trong đó có 8 axit amin thiết yếu (isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalaine, threonine, tryptohyan, valine) nên loài cây này chứa protein "hoàn hảo' và là một loại cây rất hiếm trong thế giớithực vật.

Trên thực tế, hàm lượng protein của cây chùm ngây nhiều ngang thịt, do đó nó rất có lợi cho những người ăn chay vì họ sẽ không lo bị thiếu protein. Protein là chất đặc biệt cần thiết để xây dựng cơ bắp, sụn, xương, da và máu. Nó cũng quan trọng với cơ thể vì là chất cần thiết trong quá trình sản xuất các enzyme và hormone.

Phòng ngừa loãng xương: Với hàm lượng canxi và magie phong phú, cây chùm ngây trở thành một trong những loại thực vật có tác dụng tốt cho xương của bạn nếu bạn bổ sung chúng qua ăn uống hoặc dùng để pha trà. 

Canxi là dưỡng chất cần thiết để xây dựng xương và răng, còn magiê lại giúp cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn. Vì cây chùm ngây chứa nhiều cả hai dưỡng chất này này nên nó đặc biệt tốt cho bạn trong việc phòng ngừa bệnh loãng xương và các bệnh về xương khác.

Tốt cho da: Giống cây chùm ngây chứa cytokinin (Moringa YSP) - một loại kích thích tố thực vật tạo ra phân chia tế bào, tăng trưởng, và làm chậm quá trình lão hóa của các tế bào. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Moringa YSP sản xuất đặc tính chống lão hóa ở người. 

• BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG

(Theo tư liệu tổng hợp mới nhất về cây Chùm Ngây của ZijaMoringaHealth.Com )

Cây Chùm Ngây (Moringa oleifera) chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp. Những chất dinh dưỡng cần thiết để gìn giữ sức khỏe con người , chống giảm nguy cơ từ những chứng bệnh suy thoái, chữa trị bách bệnh thông thường. Những hình ảnh minh họa dưới đây là bảng so sánh từ các nghiên cứu của các nhà khoa học giữa hàm lượng dinh dưỡng ưu việt của lá cây Chùm Ngây và những thực phẩm , những trái cây tiêu biểu thường dùng như Cam, Cà-rốt, Sữa, Cải Bó xôi, Yaourt, và chuối nếu so sánh trên cùng trọng lượng:

Rễ Chùm Ngây

Vitamin C 7 lần nhiều hơn trái Cam 

Rễ Chùm Ngây


Vitamin C tăng cường hệ thống miễn nhiễm trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan như cảm cúm. 
Vitamin A 4 lần nhiều hơn Cà-rốt 

Rễ Chùm Ngây

Vitamin A hoạt động như một tấm khiên chống lại những chứng bệnh về mắt , da và tim , đồng thời ngăn ngừa tiêu chảy và những chứng bệnh thông thường khác.. 
Calcium 4 lần nhiều hơn sữa 

Rễ Chùm Ngây

Calcium bồi bổ cho xương và răng, giúp ngăn ngừa chứng loãng xương.. 
Chất sắt 3 lần so với cải bó xôi 

Rễ Chùm Ngây

Chất Sắt là một chất cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn Oxy trong máu đến tất cả bộ phận trong cơ thể..

Chất đạm (protein) 2 lần nhiều hơn Ya-ua 

Rễ Chùm Ngây


Chất Đạm là những chất xây dựng tế bào cho cơ thể, nó được làm ra từ at-xit A-min, thông thường at-xit A-min chỉ có những sản phẩm từ động vật như thịt trứng, sữa… kỳ lạ thay lá Chùm Ngây có chứa những At-xít Amin cần thiết đó. 
Potassium 3 lần nhiều hơn trái chuối 

Rễ Chùm Ngây

Potassium là chất cần thiết cho óc và hệ thần kinh .

BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG ( nguồn khác):

Công dụng của cây chùm ngây trên thới giới

• Mỹ hiện nay là nước nhập nguyên liệu Moringa thô nhiều nhất, sử dụng trong công nghê mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan trong hơn là chiết suất thành nguyên liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dược phẩm, hóa chất.

• Ấn Độ: Chùm Ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam, Bengal..); Phạn ngữ: Shobhanjana.Là một trong những cây thuốc “dân gian” rất thông dụng tại Ấn Độ. Vỏ thân được dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc; trị đau trong cổ họng (dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea oppositifolia); trị kinh phong (dùng chung với thuốc phiện); trị đau quanh cổ (thoa chung với căn hành của Melothria heterophylla, Cocci nia cordifolia, hạt mướp (Luffa) và hạt Lagenaria vulgaris); trị tiểu ra máu; trị thổ tả (dùng chung với vỏ thân Calotropis gigantea, Tiêu đen, và Chìa vôi. Hoa dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu. Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để làm thuốc đắp trị gẫy xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh. Hạt: dầu từ hạt để trị phong thấp.

Rễ Chùm Ngây

• Pakistan: Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, Chùm Ngây được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài các cách

sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như : Lá giả nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng dịch hoàn để trị sưng và sa; trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ.. Vỏ thân dùng để phá thai bằng cách đưa vào tử cung để gây giãn nở. Vỏ rễ dùng sắc lấy nước trị đau răng, đau tai..Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt , phong thấp, gout, sưng gan và lá lách..Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị nhức đầu, sưng răng..

• Trung Mỹ: Hạt Chùm Ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán

• Saudi Arabia : Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông.

• Việt Nam : Rễ Chùm Ngây được cho là có tính kích thích, giúp lưu thông máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh, làm dịu đau. Hoa có tính kích dục. Hạt làm giảm đau. Nhựa (gomme) từ thân có tác dụng làm dịu đau.

Liều lượng và các phản ứng phụ cần lưu ý: 

Hiện nay chưa có những báo cáo về những nguy hại đối với sức khoẻ trong việc sử dụng Hạt và Rễ Chùm Ngây theo các liều lượng trị liệu. Tuy nhiên dùng liều quá cao có thể gây ra buồn nôn, chóng mặt và ói mửa.

Liều cho uống : 5gram/ kg trọng lượng cơ thể, thử trên chuột , gây phản ứng keratin hóa quá mức tế bào bao tử và sơ hóa tế bào gan.

Liều chích qua màng phúc toan 22 đến 50 mg/ kg trọng lượng cơ thể gây tử vong nơi chuột thử nghiệm.

Không nên dùng Rễ Chùm ngây nơi phụ nữ có thai, vì có khả năng gây trụy thai. 

Những món ăn từ rau chùm ngây:

Rễ Chùm Ngây

Món ăn từ lá chùm ngây như nấu canh với tôm, tép, thịt nạc hoặc trộn gỏi

Canh chùm ngây nấu thịt bò.

Nguyên liệu: 

- 150g rau chùm ngây.

- 200g bò viên

- 2 củ hành tím.

- Gia vị: muối, tiêu, đường, hạt nêm, dầu ăn.

Thực hiện:

- Rau chùm ngây rửa sạch, vớt ra để ráo nước. Bò viên chọn loại vừa, trụng sơ qua nước sôi. Hành tím bóc vỏ, thái lát mỏng .

- Đun nóng 1 thìa súp dầu ăn trong nồi, cho hành tím vào phi thơm, trút ra bát.

- Thêm 1 lít nước vào nồi, đun sôi, cho bò viên vào nấu chín, nêm 2 thìa cà phê hạt nêm, 1 thìa cà phê đường, 1 thìa cà phê muối, nếm vừa ăn.

- Cho tiếp rau chùm ngây vào nồi, nấu khoảng 2 phút là được. Cho hành tím phi vào nồi, tắt bếp.

- Múc canh ra tô, rắc thêm 1/3 thìa cà phê tiêu lên mặt

Lá của Cây Chùm ngây dùng nấu canh rất ngọt và bỗ dưỡng, chỉ cần mỗi ngày dùng 2 chén canh rau Chùm Ngây (tương đương 10g-15g lá khô) sẽ cung cấp được dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, đặc biệt tốt cho trẻ em suy dinh dưỡng và người cân hồi phục sức khỏe sau quá trình điều trị, có thể sử dụng lá non chùm ngây làm sa lát, xào thịt hoặc xay thành bột pha nước đun sôi để nguổi cho tiện dùng. 

Khi nấu canh bằng là Chùm ngây sau khi sôi mới bỏ rau vào tránh đun nhiệt độ cao sẽ mất dưỡng chất.

Cây Chùm Ngây sau khi thu hái khỏi cành để thời gian lâu sẽ mất dinh dưỡng vì thế áp dụng công nghệ sấy lạnh sớm hơn 12 giờ sau khi thu hái sẽ đảm bảo giá trị dưỡng chất, nếu phơi khô hoặc sấy sau 12 giờ sẽ mất nhiều giá trị của loại cây này.

Ngoài ra có thể sấy khô để dùng uống thay trà cũng rất tốt cho sức khỏe vì thế hiện nay có nhiều loại trà kết hợp sử dụng lá và thân cây Chùm ngây hoặc dùng trà Chùm ngây nguyên chất nấu uống thay nước hàng ngày. 

Liều lượng và những lưu ý khi dùng rau chùm ngây:


Rễ Chùm Ngây

Khuyến cáo phụ nữ có thai không nên ăn rau chùm ngây

Hiện nay chưa có những báo cáo về những nguy hại đối với sức khoẻ trong việc sử dụng Hạt và Rễ Chùm Ngây theo các liều lượng trị liệu. Tuy nhiên dùng liều quá cao có thể gây ra buồn nôn, chóng mặt và ói mửa. 

Liều cho uống : 5gram/ kg trọng lượng cơ thể, thử trên chuột , gây phản ứng keratin hóa quá mức tế bào bao tử và sơ hóa tế bào gan. 

Liều chích qua màng phúc toan 22 đến 50 mg/ kg trọng lượng cơ thể gây tử vong nơi chuột thử nghiệm. 

Không nên dùng Rễ Chùm ngây nơi phụ nữ có thai, vì có khả năng gây trụy thai. 

Theo bác sĩ Lê Thúy Tươi trả lời trên báo Tuổi Trẻ: Khi có thai, hormon thai nghén là progesterone bài tiết làm mềm tử cung khiến cơ tử cung không co bóp. Còn alpha-sitosterol trong rau chùm ngây gây co cơ trơn tử cung và làm sẩy thai. Vì thế các nhà khoa học nhắc nhở “phụ nữ có thai không được ăn rau chùm ngây”.





Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo

Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm
Email: tribenhtainha.vn@gmail.com