Thứ Năm, 12 tháng 2, 2015

Xơ gan và một số dấu hiệu cần biết


Xơ gan là một thuật ngữ dùng để mô tả sẹo gan. Gan là một cơ quan lớn ở phần trên bụng. Gan thực hiện một số chức năng cần thiết, chẳng hạn như giải độc chất có hại trong cơ thể, làm sạch máu và sản xuất các chất dinh dưỡng quan trọng.
Xơ gan xảy ra để đáp ứng với thiệt hại mãn tính cho gan. Với xơ gan nhẹ, gan có thể thực hiện sửa chữa và tiếp tục vai trò của nó trong cơ thể. Nhưng với xơ gan nhiều, mô sẹo hình thức ngày càng nhiều trong gan làm cho nó không thể hoạt động.
NGUYÊN NHÂN

Xơ gan là do mô sẹo hình thành trong gan để phản ứng lại thiệt hại xảy ra liên tục trong nhiều năm qua.
Mỗi lần gan bị tổn thương, nó sẽ cố gắng tự sửa chữa. Trong quá trình, mô sẹo hình thành trong gan. Khi mô sẹo tích tụ sẽ trở thành ngày càng khó khăn cho gan hoạt động. Trong xơ gan, gan không còn hoạt động. Do gan là một cơ quan quan trọng không thể sống mà không có, nếu không nó phải được thay thế bằng ghép gan.
Một loạt các bệnh và điều kiện có thể gây hại cho gan và dẫn đến xơ gan, bao gồm:
Nghiện rượu mãn tính.
Viêm gan B.
Viêm gan C.
Xơ nang.
Hủy diệt của các ống dẫn mật (tiểu đường mật xơ gan).
Chất béo tích tụ trong gan.
Cứng và sẹo của ống dẫn mật.
Không có khả năng để xử lý các loại đường trong sữa.
Sắt tích tụ trong cơ thể.
Bệnh gan gây ra bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể (tự miễn dịch viêm gan).
Ký sinh trùng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Hình thành ống dẫn mật kém ở trẻ.
Vấn đề lưu trữ và giải phóng năng lượng tế bào (bệnh lưu trữ glycogen).
Quá nhiều đồng tích lũy trong gan (Wilson).
PHƯƠNG PHÁP CHỮA TRỊ
Điều trị cho các nguyên nhân của xơ gan
Trong xơ gan sớm, nó có thể để giảm thiểu thiệt hại cho gan bằng cách xử lý nguyên nhân cơ bản. Ví dụ:
Điều trị phụ thuộc rượu. Những người bị xơ gan do uống rượu cần phải ngưng uống. Nếu sử dụng rượu dừng lại rất khó, bác sĩ có thể đề nghị một chương trình điều trị nghiện rượu.
Thuốc để kiểm soát bệnh viêm gan. Thuốc men có thể kiểm soát thiệt hại cho các tế bào gan do viêm gan B hoặc C.
Điều trị cho các biến chứng của xơ gan
Nhóm chăm sóc sức khỏe sẽ làm việc để điều trị biến chứng của xơ gan, chẳng hạn như:
Chất lỏng dư thừa trong cơ thể. Chất lỏng tích tụ ở bụng (cổ trướng) hoặc chân (phù nề) có thể được quản lý bằng một chế độ ăn thấp natri và thuốc. Tích tụ chất lỏng nặng hơn có thể đòi hỏi thủ tục để tháo chất lỏng hoặc phẫu thuật để làm giảm áp lực.
Tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa và xung quanh các tĩnh mạch nhỏ. Thuốc huyết áp có thể kiểm soát áp lực ngày càng tăng trong các tĩnh mạch trên gan. Điều này có thể ngăn ngừa chảy máu nặng. Phẫu thuật đặt một stent để giữ tĩnh mạch mở cổng cũng có thể cần thiết. Bác sĩ có thể đề nghị một quy trình nội soi để kiểm tra các tĩnh mạch ở thực quản và dạ dày có dấu hiệu chảy máu.
Nhiễm trùng. Có thể dùng thuốc kháng sinh hoặc điều trị các bệnh nhiễm trùng khác.
Sàng lọc ung thư gan. Bác sĩ có thể khuyên nên xét nghiệm máu định kỳ và khám siêu âm để tìm những dấu hiệu của ung thư gan.
Chất độc trong máu cao (bệnh não gan). Bác sĩ có thể hướng dẫn xem các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh não gan, có thể là từ sự nhầm lẫn và thay đổi nhẹ trong suy nghĩ để hôn mê. Thuốc men có thể giúp điều trị bệnh não gan.
Phẫu thuật cấy ghép gan. Những người bị xơ gan có thể yêu cầu ghép gan nếu gan của họ không hoạt động lâu hơn (suy gan). Ghép gan là một thủ tục để loại bỏ gan và thay thế bằng gan toàn bộ từ một nhà tài trợ đã chết hoặc với một phần của gan từ một nhà tài trợ sống.
CÁCH PHÒNG BỆNH
Uống rượu điều độ. Nếu là một người đàn ông, uống không quá hai ly một ngày. Nếu là một người phụ nữ hoặc bất cứ ai 65 tuổi trở lên, uống không quá một ly một ngày.
Ăn uống lành mạnh. Chọn một chế độ ăn uống thực vật đầy đủ các loại trái cây và rau quả. Chọn toàn bộ ngũ cốc và các nguồn nạc của protein. Giảm lượng mỡ và các loại thực phẩm ăn chiên.
Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. Một lượng chất béo dư thừa của cơ thể có thể tổn thương gan. Giảm cân nếu bị béo phì hoặc thừa cân.
Sử dụng hóa chất ít và cẩn thận. Theo các hướng dẫn về hóa chất gia dụng, chẳng hạn như làm sạch vật tư, thuốc xịt côn trùng. Nếu làm việc xung quanh hóa chất, hãy làm theo tất cả các biện pháp phòng ngừa an toàn.
Giảm nguy cơ viêm gan. Dùng chung kim chích và có quan hệ tình dục không được bảo vệ có thể làm tăng nguy cơ viêm gan B và C. Bảo vệ bản thân bằng cách kiêng quan hệ tình dục hoặc sử dụng bao cao su nếu chọn để có quan hệ tình dục. Hãy hỏi bác sĩ nên được chủng ngừa viêm gan B.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CHO NGƯỜI BỆNH XƠ GAN

Xơ gan là gian đoạn cuối của các quá trình bệnh lý mạn tính ở gan, với nhiều biến chứng trầm trọng, có thể đe dọa mạng sống. Tuy khó chữa khỏi hẳn nhưng việc phát hiện để điều trị sớm, tránh những lao động nặng nhọc và tuân theo một chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp bệnh nhân cải thiện các triệu chứng và phòng ngừa biến chứng.
Người bị xơ gan nên ăn uống như thế nào?
- Tuyệt đối không uống rượu.
- Cân đối giữa các thành phần như chất đường, chất béo, chất đạm, rau và trái cây.
- Bệnh nhân bị bụng báng phải hạn chế ăn muối, nước tương, nước mắm, chao và tất cả những thức ăn có vị mặn. Lượng muối natri không vượt quá 1.000 mg mỗi ngày, tương đương khoảng 2,5 g muối ăn.
- Hạn chế ăn những thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn và những thức ăn bán ngoài hàng ăn vì chúng chứa nhiều muối và nhiều bột ngọt. Nên nhớ rằng, bột ngọt cũng có nhiều muối natri trong đó.
- Uống khoảng 1-1,5 lít nước mỗi ngày.
- Nên tránh ăn mỡ động vật, bơ mà thay bằng dầu hoặc bơ thực vật.
- Người bị xơ gan có nhu cầu về chất đạm tương tự như người bình thường. Trung bình người lớn cần mỗi ngày khoảng 1 g protein cho mỗi kg cân nặng, nghĩa là một người nặng 50 kg cần khoảng 50 g protein. Những thức ăn có nhiều chất đạm là thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt (chứa 20% protein), cá (20%), trứng (13%), ngũ cốc (10%), sữa (3%). Khi bệnh nhân xơ gan bị lơ mơ hay hôn mê, phải ngưng ăn chất đạm hoàn toàn.
- Rau và trái cây tươi là nguồn cung cấp vitamin và các khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể và hoạt động của gan.

 Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo
 Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
 Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm

 Email: tribenhtainha.vn@gmail.com

CÁC BỆNH VỀ TÓC MÀ TA CẦN NÊN BIẾT

Người ta thường nói: “cái răng, cái tóc là góc con người” Mái tóc khỏe, đẹp, đầy đặn và đen mượt càng làm gia tăng sự khả ái cho khuôn mặt, và hàng năm trên thế giới tiêu xài cả hàng chục tỷ đô la vào việc chăm sóc tóc từ uốn tóc, nhuộm tóc, hấp tóc, tạo kiểu tóc đến việc cắt tóc, tỉa tóc, chải bới tóc... Dưới cái nhìn của khoa học đời sống, tóc là cấu trúc duy nhất của cơ thể mà chúng ta có thể cắt xén nhưng không để lại vết sẹo nào.
Mái tóc là thứ “trang sức” cực kỳ quý giá bởi nó có thể giúp chúng ta trông đẹp hơn. Tuy nhiên tóc cũng dễ dàng bị xơ xác, già nua (tóc bạc sớm), mất sức sống (rụng tóc) và không mọc lại. Vì vậy khi tóc bạc sớm, tóc rụng, thưa dần mọi người bắt đầu lo lắng và lúc này mới cảm nhận được tầm quan trọng của tóc.
Có rất nhiều bệnh lý về tóc, ở đây chỉ nói về rụng tóc
Các kiểu rụng tóc:


Rụng tóc chia làm 2 dạng: rụng tóc sinh lý bình thường và rụng tóc bệnh lý. Chu kỳ sống bình thường của tóc (mọc, ngừng mọc, rụng) khoảng hơn 1.000 ngày, nếu mỗi ngày tóc rụng khoảng dưới 100 sợi là bình thường. Trường hợp tóc rụng nhiều hơn, tức là đã có vấn đề, có thể thuộc dạng rụng tóc bệnh lý, cần phải khẩn trương chữa trị.
Rụng tóc bệnh lý có thể chia làm 3 loại:
Rụng tóc lan tỏa (Diffuse hair loss),
Hói đầu  (Baldness),
Rụng tóc từng mảng (Bald Patches).
Rụng tóc lan tỏa (tóc rụng thưa đều khắp da đầu) là dạng thường gặp nhất, bao gồm cácnguyên nhân như ảnh hưởng sau khi sinh, sau khi bị sốt cao, sau khi uống thuốc trị ung thư, khi đến tuổi mãn kinh, bị stress nặng kéo dài... Khác với rụng tóc lan tỏa, hói đầu chủ yếu do nguyên nhân di truyền, do nội tiết tố... Hói đầu diễn ra cả ở nam lẫn nữ, tuy nhiên nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn và dạng hói cũng khác nữ. Dạng rụng tóc từng mảng thường chỉ xảy ra ở một vài vùng riêng lẻ trên da đầu và nguyên nhân chưa được biết chính xác.
Làm thế nào để hạn chế rụng tóc?

Nên ăn uống khoa học có vệ sinh, có ý thức trong việc chọn lựa lương thực thực phẩm sao cho phù hợp với cá tính, hoàn cảnh và cả những yêu cầu riêng biệt của từng cá thể, để cơ thể không rơi vào tình trang hiếu chất.
Nên ăn uống các thức ăn chứa nhiều vitamin như : Vitamin B12,Vitamin C, Vitamin E, Acide amin. khoán chất như : Selene, Iode,  Bor, Chất sắt, Calcium, Acide Folic..   
Để tạo thêm sinh lực cho tóc, có thể dùng vitamin B5, vitamin H, các acid amin có lưu huỳnh như mêthionin, có tác dụng tham gia vào quá trình tạo kêratin.
Tránh tình trạng quá căng thẳng, stress mạnh. Theo các nhà chuyên môn, nguyên nhân chính dẫn đến rụng tóc ở phụ nữ là do stress trong công việc hằng ngày ngày càng tăng. Thường gặp ở phụ nữ khi có thai, sau khi sinh nở, sau phẫu thuật, ăn kiêng không hợp lý, quá mệt mỏi, bận rộn... Hậu quả của stress không chỉ thể hiện ở hiện tượng rụng tóc mà còn làm xấu làn da, da hay bị sần, có đốm và mẩn ngứa.
Tắm gội chải đầu đúng cách sẽ giúp hạng chế được gãy rụng tóc.
Sử dụng thuốc mọc tóc có nhản hiệu uy tin, và làm theo hướng dẫn của bác sĩ.


Mẹo vặt :
Chải đầu
Nên chải đầu tối thiểu 2 lần/ngày, mỗi lần kéo dài trong 1 - 2 phút.
Mái tóc của chúng mình rất dễ bị tổn thương, vì thế mỗi lần chải tóc, bạn hãy nhẹ tay thôi nhé!
Nếu tóc không may bị rối, bạn cần một chiếc lược thưa và bắt đầu gỡ từng chút một. Tuyệt đối không được giằng, kéo, giật,… tóc vì chúng rất dễ gãy rụng.
Chải đầu đúng cách là chải từ đỉnh đầu xuống, chải từ chân tóc đến ngọn tóc.
Chải đầu khi tóc ướt rất dễ làm cho thành phần protein trong tóc bị mất đi, khiến tóc yếu hơn. Nếu chải quá mạnh còn làm cho tóc bị tổn hại lâu dài. Chờ cho tóc khô được khoảng 80% mới bắt đầu chải, bạn nhé.
Các loại lược làm từ chất liệu nhân tạo hay kim loại rất dễ làm tổn hại đến tóc và da đầu. Nên chọn loại lược làm từ chất liệu thiên nhiên như gỗ, sừng,…
Đối với mái tóc dài, bạn nên chọn một chiếc lược bản rộng và dẹt. Lược bản hẹp và dẹt phù hợp với mái tóc ngắn và lược nhỏ, tròn phù hợp với những mái tóc uốn, cầu kì.
Vệ sinh lược bằng xà phòng và nước ấm ít nhất 1 lần/tuần.
Thức an chứa nhiều Vitamin B12 :
Vitamin B12  có rất nhiều trong các loại cá thịt và rau củ, nhất là các loại thịt đắt tiền như thị dê, thịt cừu, thịt cá sấu, thịt chồn , cáo và thịt thỏ. Nhưng trong những bữa cơm thường nhân dân vùng sâu vùng xa từ những tô canh râu dền, củ dền nhất là các loại dền đỏ và các bát súp cua đồng có thêm củ khoai mỡ đã đủ cung cấp cho cơ thể mỗi ngày trên dưới 200 gam vitamin B12.
Thức ăn chứa nhiều Acide amin
Acide Amine có nhiều trong thịt, cá, tôm, cua và rau quả.
Thức ăn chứa nhiều Vitamin C
Vitamin C  có nhiều trong các loại rau củ quả (trái cây) hiện có trong thiên nhiên và trong các loại lương thực thực phẩm như : rau sam, cây chua me, cây càng cua, chanh chua, khế....
Thức ăn chứa nhiều Vitamin E
Vitamin E thường có trong đường nhiều loại rau xanh như các loại rau giá, giá đậu cũng như trong môi trường dầu mỡ, kể cả mỡ động vật như mỡ heo

 Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo
 Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
 Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm

 Email: tribenhtainha.vn@gmail.com

Nguyên nhân và cách điều trị viêm gan B


I. NGUYÊN NHÂN VIÊM GAN B

Viêm gan B (HBV - Hepatitis B virus) là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan siêu vi B gây ra, truyền nhiễm chủ yếu theo đường máu và tình dục. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới gan và gây thiệt hại nặng nề cho các tế bào gan. Đây là một căn bệnh phổ biến gây tử vong cao trên toàn thế giới.




Theo các bác sĩ Chuyên khoa gan viêm gan B là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, người bệnh khi mắc bệnh viêm gan B khi đến các trung tâm y tế chuyên khoa để khám bệnh thì hầu như không biết mình mắc bệnh viêm gan B do đâu, đây là một điều hết sức nguy hiểm cho người bệnh mà còn khiến cho nhiều người bệnh không biết cách phòng tránh bệnh sang cho người bệnh lành tính khác như thế nào.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm gan B là do virus viêm gan B tấn công ở người bệnh có sức đề kháng kém dễ bị virus viêm gan B tấn công sang cho người bệnh lành tính thông qua bốn con đường sau:



1. Lây truyền từ mẹ sang con.

Virus viêm gan B có thể dễ dàng lây nhiễm qua con đường mẹ sang cho con ở những người mẹ nhiễm bệnh viêm gan B. Nhau thai, quá trình sinh nở có thể là những con đường để virus viêm gan B tấn công sang trẻ nhỏ khi mới lọt lòng, viêm gan B có thể tấn công thai nhi mạnh nhất là ở ba tháng cuối của thai kì. Người mẹ viêm gan B có hoàn toàn có thể lây nhiễm bệnh sang cho thai nhi ở bất cứ tình trạng bệnh nào không phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ.

2. Lây truyền qua đường tình dục.

Tình dục là con đường lây nhiễm bệnh nhiều nhất ở những bệnh nhân mắc bệnh viêm gan B hiện nay, điều này có thể xảy ra ở những cặp vợ chồng có chồng hoặc vợ nhiễm bệnh hoặc ở những người bệnh có nhiều bạn tình. Quan hệ tình dục có thể lây nhiễm bệnh vì virus viêm gan B có ở tinh dịch, tinh trùng của người bệnh thông qua các vết xước niệu đạo là con đường lây nhiễm bệnh qua đường tình dục. Tất cả các quan hệ tình dục không được bảo vệ như: quan hệ tình dục bằng miệng, quan hệ tình dục truyền thống, quan hệ tình dục qua hậu môn, các dụng cụ đồ chơi tình dục đều có thể khiến bệnh lây nhiễm sang cho người bệnh lành tính khác.

3. Lây truyền qua bơm kim tiêm, dụng cụ xăm mình.

Dụng cụ xăm mình nếu như được sử dụng từ người này sang người khác và không được thanh trùng kĩ lưỡng thì bệnh viêm gan B hoàn toàn có thể lây nhiễm sang cho người bệnh lành tính khác. Bơm kim tiêm hoặc các dụng cụ xăm mình của người bệnh khi chưa được thanh trùng hoàn toàn hoặc thanh trùng không được đảm bảo thì vẫn có thể chứa một lượng lớn virus viêm gan B và lây nhiễm sang cho người bệnh lành tính khác.

4. Lây truyền vô tình qua các vết đâm, chọc.

Người bệnh không nhiễm bệnh viêm gan B hoàn toàn có thể bị lây nhiễm bệnh khi vô tình bị các vật dụng sắc nhọn đâm chọc ở da khiến da bị trầy xước từ đó có thể khiến cho virus viêm gan B dễ dàng tấn công người bệnh. Nguy cơ có thể gặp phải nhiều nhất ở những người làm trong ngành y tế khi thực hiện các thủ thuật có thể dễ khiến lây nhiễm bệnh viêm gan B.

Trên đây là những kiến thức lây nhiễm bệnh viêm gan B mà các bác sĩ chuyên khoa gan cung cấp cho người bệnh. Viêm gan B hiện nay đã có vaccine phòng bệnh và đây là cách có thể đạt hiệu quả phòng bệnh lên đến 90% cho người bệnh lành tính. Viêm gan B là bệnh nguy hiểm vì có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe và làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh.


II. Phòng ngừa Viêm gan B

Tiêm chủng viêm gan B là cách hiệu quả nhất để phòng bệnh này ở trẻ em, hiệu quả có thể đạt đến trên 95% ở trẻ em. Nên cho các cháu tiêm càng sớm càng tốt và tiêm đủ ba mũi. Đối với người lớn, cần làm xét nghiệm trước khi chủng ngừa. Nếu chưa bị bệnh cũng chỉ cần tiêm 3 mũi. Trường hợp quên mũi thứ ba thì trong thời gian 3 năm (kể từ khi thực hiện mũi thứ hai) có thể tiêm tiếp mà không cần lặp lại từ đầu. Khi phát hiện đã bị bệnh, nên theo dõi và điều trị, không cần tiêm chủng.


Ngoài tiêm phòng, chúng ta còn có thể ngừa viêm gan B bằng các cách sau:

· Luôn sinh hoạt tình dục an toàn để tránh trao đổi các chất dịch cơ thể trong khi sinh hoạt tình dục qua đường miệng, âm đạo hoặc hậu môn.

· Không bao giờ dùng chung bàn chải, dao cạo râu, bông tai hoặc dụng cụ khác có thể đã tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể.

· Băng ngay các vết cắt hoặc vết bầm tím để tránh tiếp xúc với máu.

· Không bao giờ chạm vào máu hoặc chất dịch của bất kỳ người nào mà không dùng dụng cụ bảo vệ giữa quy vị và chất có thể đã nhiễm siêu vi gây bệnh.

· Bảo đảm rằng trẻ em sinh ra đã có mẹ mắc bệnh đều được chủng ngừa ngay, và được điều trị bằng globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG). Đây là các chất có các kháng thể của viêm gan B để giúp ngừa bệnh.


III Ăn uống cho người viêm gan B

Đối với người bệnh bị viêm gan cấp tính

Vì người bị viêm gan cấp tính thường có các biểu hiện mệt mỏi, đau nhức cơ khớp, có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như ậm ạch, đầy hơi, khó chịu, chậm tiêu, buồn nôn và nôn... Các triệu chứng này kéo dài vài ngày đến vài tuần. Giai đoạn này bệnh nhân nên ăn nhẹ, uống nhẹ, nên ăn làm nhiều bữa và sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu. Cần lưu ý, các biểu hiện trên thường dễ chịu hơn vào buổi sáng, vì vậy bệnh nhân nên ăn nhiều hơn. Tránh ăn các thức ăn nhiều gia vị, dầu, mỡ. Cần ăn nhiều các loại protein được nấu nhừ, bên cạnh đó cũng cần ăn các chất có xơ như cam, cà rốt, chuối, gạo lứt, đậu đỏ, các loại rau xanh...


· Trong giai đoạn này bệnh nhân cũng nên uống nhiều nước, đặc biệt nước cam, nước chanh vừa tăng lượng sinh tố, vừa tăng lượng nước của cơ thể. Tuyệt đối không được sử dụng rượu bia trong giai đoạn này dưới mọi hình thức vì chúng là các chất rất có hại cho tế bào gan.

· Trong trường hợp viêm gan cấp tính mức độ nặng, bệnh nhân cần được điều trị tại bệnh viện để có được chế độ điều trị và chăm sóc hợp lý.

· Đối với người viêm gan mạn tính

· Thực phẩm sử dụng cần hết sức đa dạng trong các nhóm như rau, củ, quả, ngũ cốc, sữa và chế phẩm từ sữa, thịt cá hay trứng. Thức ăn cần cung cấp đủ năng lượng, cho bệnh nhân, phù hợp với trọng lượng chiều cao và hoạt động của cơ thể. Cần cung cấp đủ lượng protein cần thiết để tấn công bệnh tật, tái tạo gan và không thất thoát các chất cơ. Các thức ăn cần có nhiều vitamin A (như gan gà, gan lợn...) và vitamin C (cam, quýt, rau sống...)

· Rau củ và trái cây: Cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất, mỗi ngày nên ăn ít nhất một loại rau có màu xanh đậm và một loại rau có màu cam (cà rốt, cà chua, bí đỏ...).

· Sữa: Mỗi ngày bệnh nhân nên dùng khoảng 500ml sữa để có đủ vitamin D, có thể sử dụng chế phẩm của sữa như sữa chua, phô mai.

· Nên dùng dầu thực vật, dầu đậu nành, dầu mè.

· Tuyệt đối bỏ rượu để bảo vệ tế bào gan và giúp gan chóng bình phục, giảm thiếu tối đa các chất quá béo, quá ngọt.


IV. Cách điều trị viêm gan B

Nói về vấn đề cách điều trị viêm gan B, một số chuyên gia của chúng ta cho biết: để điều trị viêm gan B cần có một một quá trình hoàn chỉnh. Phương pháp điều trị tốt nhất cần có tính chuyên nghiệp, quy phạm, khoa học, điều trị chính xác bệnh thì mới có thể có được hiệu quả tốt nhất, mới được coi là cách điều trị viêm gan B tốt nhất.

Theo ý kiến của đa số các chuyên gia thì việc điều trị viêm gan B mãn tính đầu tiên người bệnh cần phải phân tích bệnh tình một cách chính xác. Về cơ bản, hiểu rõ được bệnh tình thì bệnh nhân mới có thể lựa chọn được loại phương pháp và các loại thuốc phù hợp với bệnh tình của mình. Sau đó, áp dụng các phương án điều trị đã tìm hiểu kỹ một cách chính xác để tiến hành điều trị. Việc đó sẽ giúp nâng cao tỉ lệ chữa khỏi thành công bệnh viêm gan B.

Tuy nhiên, liệu pháp điều trị và các loại thuốc chống virut viêm gan B lại không thể làm được một điều: ví dụ về mặt lâm sàng, người ta thường sử dụng các loại thuốc như interferon, dipivoxil, adefovir, lamivudine. Các loại thuốc này mặc dù đều là thuốc chống virut, nhưng để có thể chữa trị viêm gan B thì lại không cho được hiệu quả rõ rệt.

Hầu hết bệnh nhân có sử dụng thuốc này đều bị phát sinh các biến dị virus hay nhẹ hơn là bị lờn thuốc. Sau khi ngưng dùng thuốc, bệnh tình lại càng dễ tái phát. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do không hiểu rõ được bệnh tình của bệnh nhân hay dùng không đúng loại thuốc khi điều trị.










Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo

Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm
Email: tribenhtainha.vn@gmail.com

Bệnh phụ nữ và những điều cần biết về bệnh kinh nguyệt không đều


Bệnh phụ nữ hay còn gọi bệnh phụ khoa. Phụ nữ thường hay gặp  rất nhiều loại bệnh phụ khoa. Rối loan kinh nguyệt là một trong những chứng bệnh của phụ nữ.
Chu kỳ kinh nguyệt ở mỗi người không giống nhau mà ngược lại có sự chênh lệch nhất định. Trong một số trường hợp, kinh nguyệt không đều ở nữ giới kéo dài kèm những triệu chứng như: kinh nguyệt ra quá nhiều hoặc quá ít, chậm kinh, đau bụng dưới dữ dội,,…Thiếu kiến thức và chủ quan là nguyên nhân hàng đầu khiến bệnh kéo dài và gây nhiều biến chứng.
Thông thường, một kỳ “nguyệt san” thường có thời gian từ 28-30 ngày, có thể nhanh hơn hoặc chậm đi 3 - 5 ngày. Chu kỳ kinh nguyệt thường từ 3 - 5 ngày.


Những chị em bị kinh nguyệt không đều thường có biểu hiện :

- Kinh nguyệt ra nhiều, kéo dài lâu ngày.
- Kinh nguyệt quá ít, lượng máu kinh và tần xuất quá ít;
- Những chị em có kỳ kinh dưới 25 ngày hoặc kéo dài trên 35 ngày...

Ngoài ra, chị em còn có thể có những biểu hiện kèm theo như :
- Nổi nóng, tính thất thường: Đó có thể là do chức năng nội tiết ở thời kỳ tiền mãn kinh, hoặc những thay đổi tâm lý ở giai đoạn dậy thì suy giảm khiến kinh nguyệt thất thường.
- Béo phì: việc sử dụng các loại thực phẩm nóng, có hàm lượng chất béo cao, không chú ý đến thói quen ăn uống cũng sẽ ảnh hưởng đến nội tiết.
- Xuất hiện vết nám: da mặt đột nhiên xuất hiện rất nhiều vết nám. Do đó, khi nội tiết không ổn định lại tiếp tục chịu tác động của các yếu tố bên ngoài, kích thích dẫn đến nám da.
- Đau vú, tăng sản tuyến vú, nguyên nhân chủ yếu là do nột tiết tố nữ bị rối loạn.
Lời khuyên cho chị em : vì kinh nguyệt không đều có thể liên quan tới các bệnh lý tiềm ẩn khác nên khi có những biểu hiện kinh nguyệt không đều chị em chớ xem thường mà nên đi khám ngay tại các cơ sở y tế chuyên khoa để được điều trị sớm.
Kinh nguyệt không đều kéo dài là một tình trạng thường gặp ở chị em phụ nữ. Vì chu kỳ kinh nguyệt có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản ở chị em, do đó biết được những biểu hiện của kinh nguyệt không đều giúp chị em sớm đi khám để chữa trị.
Nguyên nhân dẫn đến kinh nguyệt không đều
- Áp lực: Áp lực trong mọi hoạt động của công việc cũng như đời sống khiến chức năng của tuyến yên bị ức chế, xảy ra hiện tượng trứng rụng và chất tiết dịch không đều. Từ đó dẫn đến rối loạn kinh nguyệt.
- Ăn thực phẩm lạnh trong ngày có kinh nguyệt: Ăn đồ lạnh trong những ngày hành kinh dễ gây tắc nghẽn mạch máu trong khoang chậu, làm rối loạn buồng trứng dẫn đến lượng máu kinh ít hoặc bị mất kinh.
- Sóng điện từ: Cuộc sống hiện đại luôn gắn liền với điện thoại, máy tính, đầu kĩ thuật số và rất nhiều những sản phẩm điện tử khác. Nhưng những thiết bị điện tử và điện gia dụng này trong quá trình sử dụng, chúng sẽ phát ra tần sóng điện từ không giống nhau, ảnh hưởng đến sự tiết dịch và sinh sản.
- Bị táo bón: Nếu bị mắc bệnh táo bón, trực tràng sẽ bị giãn to và di chuyển về phía trước của cổ tử cung. Nếu bị táo bón mãn tính, cổ tử cung sẽ thường xuyên ở vị trí sau, dẫn đến kinh nguyệt không đều và đau lưng.
- Lạm dụng thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh nếu uống ít sẽ có hiệu quả. Ngược lại, nếu tăng liều lượng, quá lạm dụng thuốc kháng sinh sẽ làm cho kinh nguyệt không đều, không rụng trứng và bị mất kinh.

Điều trị kinh nguyệt không đều
- Đầu tiên các bác sĩ sẽ kiểm tra để xác định nguyên  nhân bệnh :
Soi âm đạo
Kiểm tra các bệnh viêm cổ tử cung mãn tính, viêm loét cổ tử cung… để có thể xác định sớm tính chất cà diễn biến của các bệnh về cổ tử cung.

Soi ổ bụngkiểm tra tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng, tìm ra nguyên nhân gây vô sinh như: tắc ống dẫn trứng, lạc nội mạc tử cung, u nang buồng trứng ( tích nước) hoặc u xơ tử cung…
Soi buồng tử cungphân biệt với hiện tượng xuất huyết bất thường. Những người mắc bệnh polyp trong buồng tử cung, u xơ dưới niêm mạc tử cung, ung thư ống cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung đều có thể gây xuất huyết bất thường, quyết định xem có thể lấy u xơ dưới niêm mạc tử cung hay polyp nội mạc tử cung qua đường cổ tử cung hay không, chẩn đoán sớm các chứng ung thư nội mạc tử cung…
Siêu âm
kiểm tra những bất thường trong kết cấu tử cung, tử cung chảy máu bất thường, u nang và u xơ buồng trứng, u xơ tử cung
- Sau khi xác định được nguyên nhân và tình trạng bệnh các bác sĩ sẽ có một phác đồ điều trị cụ thể cho bệnh nhân, đảm bảo điều trị dứt điểm, chữa trị tận gốc các bệnh gây nên kinh nguyệt không đều, hồi phục sức khỏe cho bạn nữ.

Những chú ý trong cuộc sống hàng ngày

- Trước kì kinh, không nên ăn đồ cay, đồ xào, rán nhiều. Đối với người có thể chất yếu, nên tăng cường bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể, ăn nhiều loại thịt gia cầm, uống sữa. Không nên thức khuya.
-Trước sau kì kinh, màu kinh nguyệt thường nhạt, khí hư ra dạng trong, hơi đau lưng, có người gặp hiện tượng đau đầu, ù tai thì khả năng do yếu thận. Chị em nên có thời gian nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế quan hệ vợ chồng.
-Sau khi dứt kinh, màu kinh nhạt, mỏng, thường tâm lý lo lắng, sắc mặt nhợt nhạt, nên tăng cường dinh dưỡng, ăn nhiều thịt nạc, đậu đỏ, lạc.
Giữ ấm bụng để bụng không bị nhiễm lạnh. Trong kì kinh nguyệt, phải đảm bảo giữ ấm cho bụng dưới, không tắm nước lạnh, không ăn thức ăn có tính hàn. Nếu tình trạng đau bụng kéo dài, nên xoa dầu gió gừng để làm bụng ấm lên, có tác dụng nhất định hạn chế cơn đau.
-Duy trì tâm trạng thoải mái. Các bạn nữ nên học cách điều chỉnh tâm lý, tìm cách giải tỏa tâm lý khi gặp chuyện không vui, không nên để cảm xúc chi phối quá nhiều, ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân.

 Sự nguy hại của kinh nguyệt không đều


- Nguy cơ dẫn đến vô sinh: kinh nguyệt không đều không thể dẫn đến vô sinh, nhưng kinh nguyệt không đều thường do nguyên nhân mắc bệnh phụ khoa gây ra, những bệnh này nếu không chữa trị kịp thời, có thể dẫn đến vô sinh. Kinh nguyệt không đều rất có khả năng là dấu hiệu của vô sinh.
- Đau đầu: đau đầu là bệnh thường gặp, tỷ lệ đau đầu ở nữ giới cao hơn nam giới, đau đầu có liên quan đến sinh lý và có liên quan đến kinh nguyệt, chiếm 20% tỷ lệ đau đầu ở nữ giới.
- Gây thiếu máu. Nguy hại của kinh nguyệt không đều là ra máu nhiều, chảy máu kéo dài, chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt hoặc ra máu không theo chu kỳ, dẫn đến thiếu máu, xuất hiện đau đầu, mệt mỏi, nhịp tim loạn, thở gấp… trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
-  Nguy cơ gây bệnh ác tính:  phụ nữ  bị bệnh u xơ tử cung,  u nang buồng trứng nếu không nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến các bệnh ác tính khác. 5. Rối loạn nội tiết tố. Ở những độ tuổi khác nhau chức năng nội tiết tố cũng dần thay đổi, đặc biệt là phụ nữ ở tuổi tiền mãn kinh.

 Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo
 Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
 Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm
 Email: tribenhtainha.vn@gmail.com





VÔ SINH Ở NAM GIỚI

Bệnh hiếm muộn, vô sinh là căn bệnh khá phổ biến trong xã hội hiện nay, nó có thể xảy đến với cả nam và nữ với những biểu hiện hết sức khác nhau; nhưng bài viết hôm nay chỉ đề cập đến những biểu hiện vô sinh ở nam giới.




Biểu hiện ở bộ phận sinh dục: cũng giống như chị em phụ nữ, biểu hiện đầu tiên của chứng bệnh vô sinh là ở bộ phận sinh dục mà tiêu biểu là tinh trùng bên trong và dương vật bên ngoài. Những dấu hiệu ấy có thể trực tiếp báo hiệu chứng bệnh này hoặc dẫn đến nhiều bệnh khác gây nên vô sinh – hiếm muộn ở nam giới.

Tinh trùng: - Tinh dịch có lẫn máu hoặc đau khi xuất tinh: khả năng bị viêm tiền liệt tuyến, viêm hay nhiễm khuẩn túi tinh.
- Không có tinh trùng, tinh trùng quá ít, tinh trùng di động yếu, tinh trùng bị dị dạng.
Lượng tinh dịch bình thường là 2-6ml, hơn 7ml là quá nhiều, không chỉ làm cho mật độ tinh trùng giảm thấp mà còn dễ “trôi” ra ngoài, làm cho tổng số lượng tinh trùng thấp  đi khi tiếp cận trứng. Nếu tổng số tinh dịch ít hơn 2ml thì được xem là tinh dịch ít. Tinh dịch dưới 1ml thì được xem là quá ít, rất dễ dẫn đến vô sinh. Thông thường sau khi xuất tinh, khoảng 15 - 30 phút sau sẽ biến thành chất lỏng, nếu vượt quá 30 phút vẫn không thay đổi hình dạng, trên lâm sàng gọi là tinh dịch không dịch hóa, cũng là nguyên nhân dẫn đến vô sinh.
- Do yếu tố di truyền làm suy yếu khả năng sản xuất tinh dịch như hội chứng down.

Dương vật:
- Đau nhiều ở tinh hoàn mà không do chấn thương: có thể do viêm mào tinh hoàn thể nặng hoặc xoắn tinh hoàn, khiến bộ phận này không có máu đến nuôi dưỡng.
- Đau nhẹ quanh tinh hoàn: dễ mắc viêm mào tinh hoàn thể nhẹ.
- Một tinh hoàn có cục nhỏ, rắn, không đau: nên đề phòng ung thư tinh hoàn hoặc một tổn thương lành tính ở đường dẫn tinh.
- Bìu sưng to và mềm ở một hay cả hai bên: có thể do giãn tĩnh mạch ở bìu.
- Bìu to tròn, căng như quả bong, có nước ở tinh mạc: nếu có một nang nhỏ thì có thể là do viêm mào tinh hoàn.
- Sưng to nhưng mềm ở phía trên tinh hoàn và càng to hơn khi hoạt động, khi nâng vác vật nặng hay khi ho: có thể là thoát vị bẹn, do có một quai ruột chui vào bìu.
- Tinh hoàn xoắn (là trường hợp mà máu cung cấp cho tinh hoàn bị chặn lại) hay tinh hoàn không nằm đúng vị trí (đây là trường hợp mà tinh hoàn không nằm trong bìu).
Ngoài ra còn do:
- Bị bất lực, suy tuyến sinh dục nam (là trường hợp mà tinh hoàn không phát triển bình thường), xuất tinh sớm hay xuất tinh ngược dòng (tinh dịch không được phóng ra ngoài, mà chảy ngược vào bàng quang, sau đó được đi tiểu ra ngoài).
- Khi giao hợp có cảm giác đau: xuất phát từ nhiều nguyên nhân như dị ứng với phương tiện tránh thai (thuốc diệt tinh trùng, màng ngăn...), viêm tuyến tiền liệt, nhiễm khuẩn hay âm đạo khô.
- Nguyên nhân tâm lý có thể gây nên các vấn đề về cương dương và xuất tinh.
Tất cả những yếu tố đều có thể biến thành nguy cơ khiến bạn mắc chứng vô sinh - hiếm muộn.

Biểu hiện ở những bộ phận khác trên cơ thể:
- Thường xuyên rụng tóc, béo bụng và vùng quanh bụng tăng cân nhanh
- Da khô và nhăn nheo.
- Suy giảm sinh lực ở các mức độ riêng biệt (nhất là thiếu ham muốn và sức sống trong “chuyện ấy”).
- Stress trầm trọng, tinh thần khủng hoảng hay luôn có cảm giác lo lắng không yên.
- Gặp các vấn đề về cương cứng của dương vật.
- Ra nhiều mồ hôi và xuất hiện nhiều nốt đỏ nóng ran.
- Chuyển động thiếu linh hoạt…
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác nữa cũng báo hiệu cho bạn biết chứng vô sinh, hiếm muộn như:  bệnh gan, bệnh thận, thiếu tế bào máu hình lưỡi liềm, các bệnh ở cơ quan sinh dục (như giang mai, lậu, sùi mào gà hay mụn dộp…), nhiễm trùng ở cơ quan sinh sản như viêm tuyến tiền liệt hay viêm mào tinh hoàn, các bệnh truyền nhiễm, bệnh quai bị, bệnh do ảnh hưởng của môi trường và hoàn cảnh sinh sống...

Nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới:

  • Rượu bia thuốc lá, chất kích thích… là nguyên nhân khiến vô sinh ở nam giới.
  • Mặc quần chật chội, bức bí nóng…dẫn tới việc suy giảm tinh dịch, giảm chất lượng tinh trùng.
  • Do chất lượng tinh trùng kém, số lượng tinh trùng ít, tinh trùng không linh hoạt bất bình thường.
  • Do khi xuất tinh không có tinh trùng.
  • Giãn tĩnh mạch của dây dẫn tinh dịch.
Phương pháp chữa vô sinh cho nam:

Phương pháp nội khoa

Dành điều trị cho các trường hợp có tinh trùng yếu. Chi phí điều trị thấp, hầu như vô hại nhưng hiệu quả không cao, không thuyết phục. Có thể chia làm 2 nhóm (dùng thuốc và không dùng thuốc).

* Nhóm không dùng thuốc: áp dụng cho những bệnh nhân không có bệnh lý rõ ràng, bằng cách khuyên bệnh nhân mặc quần lót rộng, tắm thường xuyên để hạ nhiệt ở bìu thì chất lượng tinh trùng có thể cải thiện.

Bỏ thuốc lá cũng là một biện pháp tốt giúp tăng chất lượng tinh trùng. Ngoài ra, hai vợ chồng cần giao hợp thường xuyên, khoảng 2-4 lần mỗi tuần, để giúp kích thích tinh hoàn sinh tinh.
* Nhóm điều trị bằng thuốc: thường dùng là các thuốc chống ôxy hóa như vitamin E và C hay clomiphene. Nhìn chung, chưa có thuốc nào, dù Đông y hay Tây y, chứng minh được thuốc có hiệu quả rõ ràng trong điều trị vô sinh nam.
Nếu bệnh nhân có tinh dịch bị nhiễm trùng thì dùng kháng sinh sẽ giúp tinh dịch đồ cải thiện nhanh. Nếu bệnh nhân không có tinh trùng do não không tiết ra các nội tiết tố hướng sinh dục để kích thích sinh tinh (FSH và LH), thì chích các chất này mang lại hiệu quả cao (90%) nhưng rất tốn kém (300.000đ – 600.000đ/mũi) và phải chích liên tục với 3 mũi/tuần, trong 6 tháng.

Phương pháp phẫu thuật: dành cho các bệnh nhân có bệnh lý. Đối với giãn tĩnh mạch tinh, vi phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên ngả bẹn – bìu giúp tỉ lệ tinh trùng cải thiện trong 60%-70% trường hợp và tỉ lệ có thai là 40% trong 1 năm.
Đối với tắc ống dẫn tinh do triệt sản, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh có kết quả thành công đến 70%-90% trường hợp và tỉ lệ có thai tự nhiên là 30%-55% trường hợp. Đối với tắc mào tinh, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh kiểu lồng hai mũi có kết quả thành công thấp hơn đạt khoảng 80% trường hợp, với tỉ lệ có thai tự nhiên sau mổ vào khoảng 40%-50% trường hợp. Riêng trường hợp tinh hoàn ẩn, thành công rất thấp (10%-15%), nếu điều trị quá trễ thì không còn hy vọng. Phẫu thuật nội soi cắt ống phóng tinh để điều trị vô sinh do tắc ống phóng tinh có tỉ lệ thành công vào khoảng 60% trường hợp với tỉ lệ có thai tự nhiên là 30%-40% trường hợp.

Thành công của phẫu thuật phụ thuộc vào phương pháp mổ, tay nghề của bác sĩ phẫu thuật. Thời gian cải thiện tinh trùng, có thai tự nhiên tùy thuộc vào từng trường hợp. Ví dụ, giãn tĩnh mạch tinh từ 6 tháng đến 1 năm; tắc ống tinh cần 3 – 6 tháng. Không ít trường hợp sau mổ 1-2 năm người vợ mới có thai tự nhiên.

Chi phí phẫu thuật hiện nay vào khoảng 5-10 triệu đồng. Thời gian mổ trung bình là 60 phút. Bệnh nhân nằm viện một đêm, hôm sau về. Chỉ của vết mổ được cắt sau 7 ngày. Bệnh nhân sinh hoạt trở lại bình thường sau khi mổ từ 3-7 ngày. Sinh hoạt tình dục sau mổ được khuyến khích để giúp tinh dịch đồ mau cải thiện, tăng tỉ lệ có thai tự nhiên.
Phương pháp thụ tinh nhân tạo

Bao gồm 3 kỹ thuật:

* Bơm tinh trùng đã được lọc rửa vào buồng tử cung: kỹ thuật này dành cho các trường hợp tinh dịch đồ bình thường nhưng người vợ lâu quá không có thai hay tinh trùng yếu nhẹ, hay yếu vừa. Tỉ lệ thành công của phương pháp trên khoảng 12%-20%. Chi phí từ vài trăm ngàn đồng đến vài triệu đồng.

* Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): phương pháp dành cho các trường hợp tinh dịch đồ kém hay tắc ống dẫn tinh mà không thể mổ nối được (ví dụ bệnh bất sản ống dẫn tinh hai bên). Người vợ phải được dùng thuốc kích trứng và chính khâu này là khâu gây ra các biến chứng như quá kích buồng trứng, xuất huyết trong ổ bụng, trầm cảm và cũng chính thuốc dùng trong khâu này làm chi phí thụ tinh ống nghiệm lên cao, vài chục triệu đồng cho một lần làm thụ tinh trong ống nghiệm. Phương pháp này có tỉ lệ thành công khoảng 15%.

* Thụ tinh trong ống nghiệm với sự hỗ trợ của vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI): để tăng tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng ra đời. Tinh trùng không cần bơi đến gặp trứng mà nó được “tóm” lấy và chích thẳng vào trong trứng. Nên dù tinh trùng “lười” không chịu di chuyển nhưng chỉ cần nó sống thì có thể làm thụ tinh trong ống nghiệm. Chính vì nguyên nhân tinh trùng bị “ép” phải làm trứng thụ tinh, làm dấy lên các lo ngại về những đứa trẻ thụ tinh trong ống nghiệm có thể dễ mắc các dị tật di truyền. Với phương pháp này, tỉ lệ có thai lên đến 30%-40%, nhưng khoảng 5%-10% trong số đó bị sảy thai. Ngoài ra, các bé sinh ra bằng phương pháp trên dễ có các bệnh bẩm sinh hơn các bé sinh tự nhiên vì tỉ lệ các thai phụ sinh non khá cao.

Những biện pháp phòng ngừa nam giới có thể làm được
Có những nguyên nhân gây vô sinh không thể phòng ngừa được như không có ống dẫn tinh bẩm sinh hai bên, nhưng cũng có nguyên nhân có thể phòng được như lao sinh dục, quai bị. Phụ huynh nên cho trẻ đi chích ngừa lao, quai bị đầy đủ khi còn nhỏ. Trong trường hợp bị quai bị khi lớn thì nhanh chóng đến cơ sở có ngân hàng tinh trùng để trữ tinh trùng.
Tuy nhiên, không phải ai bị quai bị cũng bị vô sinh, chỉ có 30% bệnh nhân quai bị là bị teo cả hai tinh hoàn gây vô sinh vĩnh viễn.
Ngoài ra, cũng có thể phòng ngừa vô sinh bằng cách quan hệ tình dục an toàn để không mắc phải bệnh viêm nhiễm trùng tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh và đường niệu đạo vì sẽ dễ bị tắc đường dẫn tinh. Nếu lỡ bị viêm tinh hoàn, mào tinh thì bệnh nhân cần đi khám để được bác sĩ cho sử dụng thuốc kháng viêm và kháng sinh trong 2-3 tuần, có thể không bị tắc mào tinh-ống dẫn tinh sau này.
Bên cạnh đó, việc không hút thuốc lá, tránh tiếp xúc trực tiếp thuốc trừ sâu v.v… cũng là những biện pháp giúp tránh bị hiếm muộn.

 Công ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo
 Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
 Điện thoại: 0935 141 438 - Mr Lâm

 Email: tribenhtainha.vn@gmail.com